Justine Henin-Hardenne
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Quốc tịch | Bỉ | |
Nơi cư trú | Monte Carlo, Monaco | |
Ngày sinh | 1 tháng 6 năm 1982 | |
Nơi sinh | Liège, Bỉ | |
Chiều cao | 1,67 m | |
Bắt đầu chơi chuyên nghiệp | 1999 | |
Tay thuận | Tay phải, Revers một tay | |
Tiền thưởng giành được | 13,573,319 đô la Mỹ | |
Sự nghiệp đấu đơn | ||
Thắng/thua: | 414/99 | |
Số chức vô địch: | 29 | |
Hạng cao nhất: | 1 (20 tháng 10 năm 2003) | |
Thành tích tốt nhất tại các giải Grand Slam | ||
Australian Open | Vô địch (2004) | |
French Open | Vô địch (2003, 2005, 2006) | |
Wimbledon | Chung kết (2001, 2006) | |
U.S. Open | Vô địch (2003) | |
Sự nghiệp đấu đôi | ||
Thắng/thua: | 47/34 | |
Số chức vô địch: | 2 | |
Hạng cao nhất: | 23 (14 tháng 1 năm 2002) |
Huy chương Olympic | |||
---|---|---|---|
Quần vợt nữ | |||
Vàng | Athens 2004 | Đơn nữ |
Justine Henin-Hardenne (sinh ngày 1 tháng 6 năm 1982 tại Liège) là tay vợt từng xếp hạng 1 thế giới. Cô đến từ vùng Wallonia (vùng nói tiếng Pháp) thuộc nước Bỉ. Cô nổi tiếng có một tinh thần thi đấu bền bỉ và có cú vuốt bóng (backhand) bằng một tay mà John McEnroe từng nhận xét đó là cú vuốt bóng hay và đẹp nhất mà bất cứ tay vợt nam nữ nào trên thế giới từng đánh.[1] [2].
Mục lục |
[sửa] Tuổi thơ
Cô bé Justine lớn lên ở ngôi làng nhỏ Rochefort, trong một ngôi nhà gần câu lạc bộ tennis Rochefort. Lần đầu Juju đặt chân lên một sân quân vợt là vào năm năm tuổi. Rất nhanh cô đã tỏ ra có năng khiếu đặc biệt và có một chương trình rèn luyện riêng.
Ngay từ nhỏ, Justine Henin đã rèn luyện được ý trí chiến đấu kiên cường để đạt được cái đích mà mình đặt ra. Ngay từ thuở đầu khi mới bắt đầu cầm vợt, cô đã có ước mơ trở thành một nhà vô địch và phấn đấu hết sức để đạt được điều đó. Nhận được sự ủng hộ của cả gia đình, mỗi mùa hè, người ta đều thấy mẹ của cô, một giáo viên dạy tiếng Pháp và lịch sử, chở cô sang Paris để xem giải Pháp mở rộng cho đến khi bà qua đời bởi bệnh ung thư dạ dày khi cô mới 12 tuổi.
[sửa] Cuộc sống gia đình
Ngày 16 tháng 11 năm 2002, cô cưới Pierre-Yves Hardenne, một huấn luyện viên môn quần vợt tại Château de Lavaux-Sainte-Anne. Từ đó, tên thi đấu của cô được đổi thành Justine Henin-Hardenne vì luật Bỉ không yêu cầu phụ nữ đổi họ theo chồng. Người ta thường nói tới đám cưới này như một điều tích cực đến sự nghiệp của cô vì sau đám cưới, cô có một năm thi đấu rất thành công khi liên tiếp dành được 3 chức vô địch Grand Slam cũng như huân chương vàng tại Thế vận hội Athens 2004.
[sửa] Sự nghiệp quần vợt
[sửa] Thành tích khi thi đấu ở các lứa tuổi trẻ
Năm 14 tuổi, cô gặp Carlos Rodriguez, huấn luyện viên người Argentina gắn bó với sự nghiệp của cô cho đến nay. Cùng với ông, cô đã nhanh tróng khẳng định được tài năng của mình bằng việc đoạt được một số giải thưởng quần vợt quan trọng nhất dành cho các tay vợt trẻ như vô địch giải Orange Bowl lứa tuổi U 14 năm 1996, cùng năm đó cô cúng dành chức vị trí quán quân giải vô địch châu Âu U 14 được tổ chức tại San Remo. Sang năm 1997, Henin chiến thắng tại Roland Garros dành cho các tay vợt thiếu niên ở nội dung đơn nữ. Sau đó, trong khi các tay vợt cùng trang lứa tiếp tục rèn luyện bằng việc thi đấu thêm vài năm nữa ở các giải đấu dành cho thiếu niên. Cô và Rodriguez lại quyết định lập tức tham gia tranh đấu ở các giải thuộc hệ thống ITF (Các giải dành cho vận động viên chuyên nghiệp nhưng kém các giải thuộc hệ thống WTA Tour). Từ đó cho đến khi chính thức bắt đầu sự nghiệp vận động viên quần vợt chuyên nghiệp của mình vào năm 1999, Juju đã dành được 6 chức vô địch ITF đơn và 1 chức vô địch ở nội dung đánh đôi. Chức vô địch ITF thứ 7 cô dành được vào năm 2000 khi tham gia giải ở thành phố nơi cô sinh ra: Liege.
[sửa] Các chức vô địch ITF nội dung đơn nữ
Stt. | Ngày | Giải | Mặt sân | Đối thủ ở trận chung kết | Kết quả |
1. | tháng 05, 1997 | Le Touquet, Pháp ($ 10.000) | Đất nện | Camilla Kremer | 6-2, 6-3 |
2. | tháng 10, 1997 | Koksijde, Bỉ ($ 10.000) | Đất nện | Milagros Sequera | 6-3, 7-6 (4) |
3. | tháng 04, 1998 | Gelos, Pháp ($ 10.000) | Đất nện | Aurélie Vedy | 6-0, 6-0 |
4. | tháng 05, 1998 | Grenelefe, Florida, Hoa Kỳ ($ 25.000) | Cứng | Jane Chi | 6-2, 6-3 |
5. | tháng 11, 1998 | Ramat Ha-Sharon, Israel ($ 25.000) | Cứng | Patricia Wartusch | 6-2, 6-4 |
6. | tháng 03, 1999 | Reims, Pháp ($ 25.000) | Đất nện | Kim Clijsters | 6-4, 6-4 |
7. | tháng 03, 1999 | Liege, Bỉ ($ 50.000) | Đất nện | Barbara Rittner | 6-0, 3-1 bỏ cuộc |
[sửa] Các chức vô địch ITF nội dung đôi nữ
Stt. | Ngày | Giải | Mặt sân | Đồng đội | Đối thủ ở trận chung kết | Kết quả |
1. | tháng 11, 1998 | Ramat Ha-Sharon, Israel ($ 25.000) | Cứng | Kim Clijsters | Olga Glouschenko Tatiana Poutchek |
6-2, 6-0 |
2. | tháng 12, 2000 | Cergy Pontoise, Pháp ($ 75.000) | Cứng | Virginie Razzano | Maja Matevzic Caroline Schneider |
6-2, 6-4 |
[sửa] 1999
Justine Henin tham gia giải đấu chuyên nghiệp thuộc hệ thống WTA Tour đầu tiên của mình tại Antwerpen, Bỉ vào tháng năm 1999 khi nhận được một xuất vé mời (Wild card) của ban tổ chức giải. Ngay lập tức, cô đã lọt vào trận chung kết trước khi đánh bại tay vợt người Pháp Sarah Pitkowski-Malcor để dành chức vô địch. Nhờ vậy Justine trở thành tay vợt thứ năm trong lịch sử dành chức vô địch một giải thuộc hệ thống WTA Tour ngay tại lần đầu tiên tham dự. Với thành tích này, cô có bước nhảy vọt trong bảng xếp hạng, từ vị trí thứ 178 trước khi tham dự giải, cô xếp thứ 106 sau chiến thắng tại Antwerpen.
Trong năm này, cô cũng lần đầu tiên khoác áo đội tuyển Bỉ thi đấu tại Fed Cup và giúp cho đội lọt vào bán kết của giải. Đồng thời Henin lần đầu tiên tham gia thi đấu tại một giải Grand Slam khi vượt qua vòng loại giải Pháp mở rộng và bốn tháng sau lọt thẳng vào vòng đấu chính của US Open.
[sửa] 2000
Năm 2000 là một năm kém may mắn đối với Henin. Juju bị chấn thương ở nửa đầu mùa giải khiến cô phải nghỉ thi đấu trong vòng hơn 4 tháng. Thành thích ấn tượng nhất của năm có lẽ là việc cô lọt vào vòng 4 của giải Mỹ mở rộng, sau khi đánh bại tay vợt hạt giống số 14, Anna Kournilova. Thành tích này cho phép cô lần đầu tiên lọt vào Top 50 trong bảng xếp hạng của WTA.
[sửa] 2001
Justine Henin khởi đầu năm 2001 không thể nào ấn tượng hơn được. Cô dành liền hai chức vô địch tại hai giải đầu tiên mà mình tham gia là Gold Coast và Canberra. Nhưng nếu đem so sánh với những thành tích cô đạt được ở phần còn lại của năm thi hai chiến thắng này chưa thấm vào đâu. Đặc biệt là vào mùa hè 2001 khi cô liên tiếp lọt vào bán kết giải được xếp hạng Tier I, Berlin Open. Rồi bán kết giải Pháp mở rộng, vô địch giải 'S-Hertogenbosch và lọt vào trận chung kết Wimbledon. Những thành tích ấn tượng trên cho phép cô lọt vào Top 10 WTA cũng như tham dự giải WTA Championships lần đầu tiên trong sự nghiệp.
Cô cũng là thành viên của đội tuyển Bỉ dành danh hiệu vô địch Fed Cup năm 2001, danh hiệu đầu tiên trong lịch sử của đất nước nhỏ bé này.
[sửa] 2002
Năm thi đấu tương đối thành công của Justine Henin tuy cô không dành được danh hiệu nào nổi bật nào ngoài chiến thắng tại giải Tier I Berlin (chức vô địch một giải Tier I đầu tiên của cô). Việc thi đấu khá ổn định và thường xuyên lọt xâu vào các vòng đấu trong khiến Juju vững vàng trong top 10 và kết thúc năm 2002 ở vị trí thứ 5 trong bảng xếp hạng thế giới.
[sửa] 2003
Năm 2003 là năm Justine, bây giờ là bà Henin-Hardenne, khẳng địng rằng mình có thể cạnh tranh danh hiệu số một thế giới. Có lẽ cô nhận thức được điều này khi lần đầu tiên trong sự nghiệp cô đánh bại Lindsay Davenport trong một trận đấu nghẹt thở kéo dài 3 h 13, ở vòng 4 Australian Open, kết thúc với tỉ số 7-5 5-7 9-7. Tiếp nối thắng lợi đó, cô đã dành được những kết quả vô cùng ấn tượng để dành danh hiệu số một thế giới lần đầu tiên vào ngày 20 tháng 10 sau khi chiến thắng tại Zurich. Tổng kết lại toàn bộ năm 2003, cô đã chiến thắng tổng cộng 75 trận, chịu thua 11 lần. Lọt vào ít nhất là trận bán kết ở 18 giải trong tổng số 19 giải tham gia thi đấu. Juju dành được 8 danh hiệu vô địch trong đó có hai chức vô địch Grand Slam đầu tiên của cô sau chiến thắng tại các giải Pháp mở rộng và Mỹ mở rộng. Cô nhận được 3,667,430 $ tiền thưởng và ở tại ngôi vị số một thế giới vào tuần cuối cùng của năm.
[sửa] 2004
Henin khởi đầu năm 2004 cũng ấn tượng như năm 2003, thậm chí còn ấn tượng hơn, khi cô vô địch giải Úc mở rộng và ba giải nhỏ nữa để trở thành tay vợt đạt được mức tiền thưởng 1 triệu U$ trong năm nhanh nhất trong lịch sử. Sau đó, một loạt vấn đề về sức khỏe khiến cô phải nghỉ thi đấu trong phần lớn thời gian còn lại của năm. Nhưng trong thời gian có thể thi đấu được, cô cũng kịp dành được một chiến thắng vô cùng ý nghĩa trong sự nghiệp khi dành huy chương vàng tại một kỳ Thế vận hội tại Athens 2004.
[sửa] 2005
Vận xui lại tiếp tục bám đuổi cô vào đầu năm 2005, trong một buổi tập chuẩn bị cho mùa giải mới, cô bị chấn thương đầu gối và phải nghỉ thi đấu ba tháng. Phải đến cuối tháng 3 Justine mới trở lại sân đấu tại Miami. Ngay lập tức, cô đã nhanh chóng dần lấy lại được phong độ cũ khi chỉ chịu thua Maria Sharapova ở trận tứ kết. Nhưng mùa giải trên sân đất nện của cô mới thực sự nổi bật, cô giành liên tiếp ba danh hiệu vô địch ở Charleston, Warsaw và Berlin trước khi đến Paris dự giải Pháp mở rộng. Năm nay, tại Roland Garros, dù rơi vào phần bảng rất khó tập trung đa số các chuyên gia sân đất nện nhưng tại giải Pháp mở rộng năm 2005 dường như không ai đủ sức chặn cô dành danh hiệu Grand Slam thứ 4 của mình. Kết quả thắng Mary Pierce hai set cùng với tỉ số 6-1 là dẫn chứng hùng hồn nhất vì điều đó. Henin trở thành tay vợt thứ 4 trong lịch sử bất bại trên mặt sân đất nện kể cỏ khi tham dự giải Pháp mở rộng trong cùng một mùa giải. Mệt mỏi sau nhiều tháng thi đấu liên tục và gặp phải một chấn thương nhỏ, cô quyết định tới Wimbledon mà không có một trận đấu chuẩn bị nào trên mặt sân cỏ. Cô thua ngay tại vòng 1 và trở thành ĐKVĐ Roland Garros đầu tiên thua tại vòng một Wimbledon. Nửa sau của mùa giải kém may mắn hơn đối với Justine khi cô liên tiếp gặp phải những vấn đề nhỏ về sức khỏa, cô quyết định kết thúc mùa giải sớm vào tháng 10 và không tham dự WTA Championships dù đã đoạt đủ điểm để góp mặt.
[sửa] 2006
Từ rất lầu rồi Justine Henin mới có được một mùa giải thi đấu gần chọn vẹn như năm 2006. Cô đã không phụ lòng người hâm mộ khi dành lại được vị trí số một thế giới từ tay Amelie Mauresmo. Cô cũng trở thành một trong những tay vợt hiếm hoi lọt vào cả 4 trận chung kết Grand Slam trong cùng một năm. Cũng như trận chung kết giải WTA Championships mà cuối cùng cô dành chức vô địch. Thất bại đáng tiếc nhất của cô có lẽ là không giúp được đội Bỉ dành chức vô địch Fed Cup khi thua Italia ở trận chung kết. Nhìn lại cả năm, cô dành được 6 chức vô địch trong đó có một chức vô địch Grand Slam (Pháp mở rộng), cô cũng lần đầu vô địch giải WTA Championships, kiếm được 4,204,810 U$ tiền thưởng và thắng 60/68 trận đấu đã tham gia trong cả năm.
[sửa] Giải thưởng
2003
- Vận động viên thể thao Bỉ của năm.
- Vô địch thế giới ITF.
2004
- Tay vợt WTA của năm (cho năm 2003).
- Vận động viên thể thao Bỉ của năm.
[sửa] Chung kết Grand Slam đơn nữ đã tham dự
[sửa] Vô địch (5)
Năm | Giải đấu | Đối thủ ở trận chung kết | Kết quả |
2003 | Pháp mở rộng | Kim Clijsters | 6-0, 6-4 |
2003 | U.S. Open | Kim Clijsters | 7-5, 6-1 |
2004 | Australian Open | Kim Clijsters | 6-3, 4-6, 6-3 |
2005 | Pháp mở rộng (2) | Mary Pierce | 6-1, 6-1 |
2006 | Pháp mở rộng (3) | Svetlana Kuznetsova | 6-4, 6-4 |
[sửa] Thua ở trận chung kết (4)
Năm | Giải đấu | Đối thủ ở trận chung kết | Kết quả |
2001 | Wimbledon | Venus Williams | 6-1, 3-6, 6-0 |
2006 | Australian Open | Amélie Mauresmo | 6-1, 2-0 bỏ cuộc |
2006 | Wimbledon | Amélie Mauresmo | 2-6, 6-3, 6-4 |
2006 | U.S. Open | Maria Sharapova | 6-4, 6-4 |
[sửa] Chung kết giải WTA Tour Championships đơn nữ đã tham dự
[sửa] Vô địch (1)
Năm | Thành phố đăng cai | Đối thủ ở trận chung kết | Kết quả |
2006 | Madrid | Amelie Mauresmo | 6-4, 6-3 |
[sửa] Chung kết các giải WTA Tour đã tham dự
[sửa] Vô địch (29)
|
|
Stt. | Ngày | Giải | Mặt sân | Đối thủ ở trận chung kết | Kết quả |
1. | 10 tháng 05 1999 | Antwerp, Bỉ | Đất nện | Sarah Pitkowski-Malcor | 6-1, 6-2 |
2. | 01 tháng 01 2001 | Gold Coast, Australia | Cứng | Silvia Farina Elia | 7-6(5), 6-4 |
3. | 08 tháng 01 2001 | Canberra, Australia | Cứng | Sandrine Testud | 6-2, 6-2 |
4. | 18 tháng 06 2001 | 's-Hertogenbosch, Hà Lan | Cỏ | Kim Clijsters | 6-4, 3-6, 6-3 |
5. | 06 tháng 05 2002 | Berlin, Đức | Đất nện | Serena Williams | 6-2, 1-6, 7-6(5) |
6. | 21 tháng 10 2002 | Linz, Áo | Trải thảm | Alexandra Stevenson | 6-3, 6-0 |
7. | 17 tháng 02 2003 | Dubai, UAE | Cứng | Monica Seles | 4-6, 7-6(4), 7-5 |
8. | 07 tháng 04 2003 | Charleston, South Carolina, Hoa Kỳ | Đất nện | Serena Williams | 6-3, 6-4 |
9. | 05 tháng 05 2003 | Berlin, Đức | Đất nện | Kim Clijsters | 6-4, 4-6, 7-5 |
10. | 26 tháng 05 2003 | Pháp mở rộng, Paris, Pháp | Đất nện | Kim Clijsters | 6-0, 6-4 |
11. | 28 tháng 07 2003 | San Diego, California, Hoa Kỳ | Cứng | Kim Clijsters | 3-6, 6-2, 6-3 |
12. | 11 tháng 08 2003 | Toronto, Canada | Cứng | Lina Krasnoroutskaya | 6-1, 6-0 |
13. | 25 tháng 08 2003 | U.S. Open, New York City, Hoa Kỳ | Cứng | Kim Clijsters | 7-5, 6-1 |
14. | 13 tháng 10 2003 | Zurich, Thụy Sĩ | Cứng | Jelena Dokic | 6-0, 6-4 |
15. | 12 tháng 01 2004 | Sydney, Australia | Cứng | Amélie Mauresmo | 6-4, 6-4 |
16. | 19 tháng 01 2004 | Australian Open, Melbourne, Australia | Cứng | Kim Clijsters | 6-3, 4-6, 6-3 |
17. | 23 tháng 02 2004 | Dubai, UAE | Cứng | Svetlana Kuznetsova | 6-3, 7-6(3) |
18. | 08 tháng 03 2004 | Indian Wells, California, Hoa Kỳ | Cứng | Lindsay Davenport | 6-1, 6-4 |
19. | 16 tháng 08 2004 | Thế vận hội, Athens, Hy Lạp | Cứng | Amélie Mauresmo | 6-3, 6-3 |
20. | 17 tháng 04 2005 | Charleston, South Carolina, Hoa Kỳ | Đất nện | Elena Dementieva | 7-5, 6-4 |
21. | 01 tháng 05 2005 | Warsaw, Ba Lan | Đất nện | Svetlana Kuznetsova | 3-6, 6-2, 7-5 |
22. | 08 tháng 05 2005 | Berlin, Đức | Đất nện | Nadia Petrova | 6-3, 4-6, 6-3 |
23. | 04 tháng 06 2005 | Pháp mở rộng, Paris, Pháp | Đất nện | Mary Pierce | 6-1, 6-1 |
24. | 13 tháng 01 2006 | Sydney, Australia | Cứng | Francesca Schiavone | 4-6, 7-5, 7-5 |
25. | 25 tháng 02 2006 | Dubai, UAE | Trải thảm | Maria Sharapova | 7-5, 6-2 |
26. | 10 tháng 06 2006 | Pháp mở rộng, Paris, Pháp | Đất nện | Svetlana Kuznetsova | 6-4, 6-4 |
27. | 24 tháng 06 2006 | Eastbourne, Anh | Cỏ | Anastasia Myskina | 4-6, 6-1, 7-6(5) |
28. | 26 tháng 08 2006 | New Haven, Connecticut, Hoa Kỳ | Cứng | Lindsay Davenport | 6-0, 1-0 bỏ cuộc. |
29. | 12 tháng 11 2006 | WTA Championships, Madrid, Tây Ban Nha | Cứng | Amélie Mauresmo | 6-4, 6-3 |
[sửa] Thua ở trận chung kết (15)
Stt. | Ngày | Giải | Mặt sân | Đối thủ ở trận chung kết | Kết quả |
01. | 25 tháng 06 2001 | Wimbledon, Anh | Cỏ | Venus Williams | 6-1, 3-6, 6-0 |
2. | 10 tháng 09 2001 | Waikoloa, Hawaii, Hoa Kỳ | Cứng | Sandrine Testud | 6-3, 2-0 bỏ cuộc |
3. | 08 tháng 10 2001 | Filderstadt, Đức | Cứng | Lindsay Davenport | 7-5, 6-4 |
4. | 31 tháng 12 2001 | Gold Coast, Australia | Cứng | Venus Williams | 7-5, 6-2 |
5. | 11 tháng 02 2001 | Antwerp, Bỉ | Cứng | Venus Williams | 6-3, 5-7, 6-3 |
6. | 14 tháng 04 2002 | Amelia Island, Hoa Kỳ | Đất nện | Venus Williams | 2-6, 7-5, 7-6(2) |
7. | 13 tháng 05 2002 | Roma, Ý | Đất nện | Serena Williams | 7-6(6), 6-4 |
8. | 16 tháng 06 2003 | 's-Hertogenbosch, Hà Lan | Cỏ | Kim Clijsters | 6-7(4), 3-0 bỏ cuộc |
9. | 22 tháng 09 2003 | Leipzig, Đức | Cứng | Anastasia Myskina | 3-6, 6-3, 6-3 |
10. | 06 tháng 10 2003 | Filderstadt, Đức | Cứng | Kim Clijsters | 5-7, 6-4, 6-2 |
11. | 25 tháng 05 2005 | Toronto, Canada | Cứng | Kim Clijsters | 7-5, 6-1 |
12. | 28 tháng 01 2006 | Australian Open, Australia | Cứng | Amélie Mauresmo | 6-1, 2-0 bỏ cuộc |
13. | 14 tháng 05 2006 | Berlin, Đức | Đất nện | Nadia Petrova | 4-6, 6-4, 7-5 |
14. | 08 tháng 07 2006 | Wimbledon, Anh | Cỏ | Amélie Mauresmo | 2-6, 6-3, 6-4 |
15. | 10 tháng 09 2006 | US Open, Hoa Kỳ | Cứng | Maria Sharapova | 6-4, 6-4 |
[sửa] Vô địch đôi nữ (2)
Stt. | Ngày | Giải | Mặt sân | Đồng đội | Đối thủ ở trận chung kết | Kết quả |
1. | 06 tháng 01, 2002 | Gold Coast, Australia | Cứng | Meghann Shaughnessy | Asa Svensson Miriam Oremans |
6-1, 7-6(6) |
2. | 20 tháng 10, 2002 | Zurich, Thụy Sĩ | Cứng | Elena Bovina | Jelena Dokic Nadia Petrova |
6-2, 7-6(2) |
[sửa] Thua ở trận chung kết (1)
Stt. | Ngày | Giải | Mặt sân | Đồng đội | Đối thủ ở trận chung kết | Kết quả |
1. | 14 tháng 10, 2001 | Filderstadt, Đức | Cứng | Meghann Shaughnessy | Lindsay Davenport Lisa Raymond |
6-4, 6-7(4), 7-5 |
Trước: Kim Clijsters Kim Clijsters Amelie Mauresmo |
Số 1 thế giới 20/10, 2003 - 26/10, 2003 10/11, 2003 - 12/09, 2004 13/11, 2006 - nay |
Sau: Kim Clijsters Amelie Mauresmo chưa có |
Trước: Elena Dementieva |
Tay vợt nữ của WTA tiến bộ nhất 2001 |
Sau: Daniela Hantuchová |
Trước: Serena Williams |
Tay vợt nữ của WTA của năm 2003 |
Sau: Maria Sharapova |
Trước: Serena Williams |
Vô địch thế giới ITF 2003 |
Sau: Anastasia Myskina |
* Kỷ Open | (1969-70-71, 1973) Margaret Smith Court | (1972) Virginia Wade | (1974-75-76-1977 [T 12]) Evonne Goolagong | (1977 [T 1]) Kerry Reid | (1978) Chris O'Neil | (1979) Barbara Jordan | (1980, 1987) Hana Mandlíková | (1981, 1983, 1985) Martina Navrátilová | (1982, 1984) Chris Evert | (1988-89-90, 1994) Steffi Graf | (1991-92-93, 1996) Monica Seles | (1995) Mary Pierce | (1997-98-99) Martina Hingis | (2000) Lindsay Davenport | (2001-02) Jennifer Capriati | (2003, 2005) Serena Williams | (2004) Justine Henin-Hardenne | (2006) Amélie Mauresmo |
* Kỷ Open | Nancy Richey (1968) | Margaret Smith Court (1969–70, 1973) | Evonne Goolagong (1971) | Billie Jean King (1972) | Chris Evert (1974–75, 1979–80, 1983, 1985–86) | Sue Barker (1976) | Mima Jaušovec (1977) | Virginia Ruzici (1978) | Hana Mandlíková (1981) | Martina Navrátilová (1982, 1984) | Steffi Graf (1987–88, 1993, 1995–96, 1999) | Arantxa Sánchez Vicario (1989, 1994, 1998) | Monica Seles (1990–92) | Iva Majoli (1997) | Mary Pierce (2000) | Jennifer Capriati (2001) | Serena Williams (2002) | Justine Henin-Hardenne (2003, 2005–06) | Anastasia Myskina (2004) |
* Kỷ Open | (1968) Virginia Wade | (1969-70, 1973) Margaret Smith Court | (1971-72) Billie Jean King | (1974) Billie Jean King | (1975-78, 1980, 1982) Chris Evert | (1979, 1981) Tracy Austin | (1983-84, 1986-87) Martina Navrátilová | (1985) Hana Mandlíková | (1988-89, 1993, 1995-96) Steffi Graf | (1990) Gabriela Sabatini | (1991-92) Monica Seles | (1994) Arantxa Sánchez Vicario | (1997) Martina Hingis | (1998) Lindsay Davenport | (1999, 2002) Serena Williams | (2000-01) Venus Williams | (2002) Serena Williams | (2003) Justine Henin-Hardenne | (2004) Svetlana Kuznetsova | (2005) Kim Clijsters | (2006) Maria Sharapova |
Hiệp hội quần vợt nữ | Tay vợt nữ số 1 thế giới | |
---|---|
Tracy Austin | Jennifer Capriati | Kim Clijsters | Lindsay Davenport | Chris Evert | Steffi Graf | Justine Henin-Hardenne | Martina Hingis | Amélie Mauresmo | Martina Navrátilová | Arantxa Sánchez Vicario | Monica Seles | Maria Sharapova | Serena Williams | Venus Williams |