Lysosome
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Lysosome (hay còn gọi là lyzôxôm hay tiêu thể) là một bào quan của các tế bào nhân thực. Chúng chứa các enzyme thủy phân các đại phân tử. Chúng được tạo ra ở bộ máy Golgi . Ở mức pH= 4.8, nên môi trường bên trong của lysosomes axít hơn bào tương (pH 7). Màng đơn lysosome giúp ổn định pH thấp nhờ vào hệ thống bơm proton (H+) từ bào tương vào, và đồng thời bảo vệ bào tương và các thành phần khác của tế bào khỏi tác dụng của enzyme phân hủy trong bào tương. Các men tiêu hóa cần môi trường axít để họat động được đảm bảo chính xác. Tất cả các men này được tạo ra ở mạng lưới nội chất, và được vận chuyển và xử lý ở bộ máy Golgi. Bộ máy Golgi tạo ra các lysosomes nhờ vào các chồi của bộ máy Golgi.
Các enzyme quan trọng nhấ trong lysosome là:
- Lipase, có tác dụng phân hủy mỡ,
- Carbohydrase, có tác dụng phân hủy carbohydrate (ví dụ như đường),
- Protease, có tác dụng phân hủy protein,
- Nuclease, có tác dụng phân hủy axít nhân.
Các lysosome được xử dụng cho tiêu hủy các đại phân tử qua quá trình thực bào (sự tiêu hóa của các tế bào), từ quá trình tái sử dụng của chính các tế bào (ở đó các thành phần già nua ví dụ như ty thể hư hỏng được phân hủy liên tục và được thay thế bằng các thành phần mới, các protein của các thụ thể cũng được tái sử dụng), và đối với quá trình tế bào chết do tự thực bào, một dạng của quá trình chết được lập trình (hay quá trình tự hủy được lập trình của tế bào), có nghĩa là tế bào tự tiêu hóa lấy chúng. Các chức năng khác bao gồm tiêu hóa vi khuẩn là thâm nhập vào tế bào và giúp sữa chữa các tổn thương của màng bào tương nhờ vào sử dụng các mãnh vá màng tế bào, hàn gắn vết thương.
Có nhiều bệnh lý gây ra rối loạn chức năng của lysosome hay một trong các protein tiêu hóa của chúng, ví dụ như bệnh Tay-Sachs, hay bệnh Pompe. Chúng được tạo ra bởi hư hỏng hay mất đi protein tiêu hóa, dẫn đến tích lũy các chất trong tế bào, và hậu qủa là chuyển hóa tế bào bị hư hỏng. Một cách tổng quát, chúng được phân lọai như các bệnh lý mucopolysaccharidosis, GM2 gangliosidosis, các rối lọan về lưu trữ lipid, glycoproteinosis, mucolipidosis, hay leukodystrophy.
Mức độ pH hằng định ở 4.8 được duy trì nhờ vào bơm ion hyđrô và bơm ion clo.
Các bào quan của tế bào |
---|
Lục lạp | Ty thể | Trung tử | Mạng lưới nội chất | Thể Golgi | Lysosome | Bộ khung tế bào | Nhân | Peroxisome | Ribosome | Không bào | Túi tiết |
Các ngành của sinh học |
---|
Giải phẫu học | Sinh học vũ trụ | Hóa sinh | Tin sinh học | Thực vật học | Tế bào học | Sinh thái học | Sinh học phát triển | Di truyền học | Sinh học biển | Sinh học người | Vi sinh vật học | Sinh học phân tử | Nguồn gốc sự sống | Cổ sinh vật học | Miễn dịch học | Sinh lý học | Phân loại học | Động vật học | Trang chính Sinh học |